Tự học tiếng Trung cơ bản - phân biệt 会 hui và neng 能
Học tiếng Trung miễn phí chấm com - tháng 7 19, 2018 -
học tiếng trung, học tiếng trung cơ bản tự học tiếng trung cơ bản, ngữ pháp tiếng trung, phân biệt neng va hui, phân biệt 会 và 能, tự học tiếng trung, Video
会和能(hui và neng) được sử dụng rất phổ biến trong ngôn ngữ Trung Quốc, hai từ này trên mạng đã có rất nhiều các bài viết nhưng tôi thấy nó mang nặng vào tính học thuật, khiến các bạn học tiếng Trung cơ bản, người bắt đầu học tiếng Trung và người học tiếng Trung không chuyên cảm thấy khó hiểu, khó thấy sự tương đồng với tiếng Việt. Hôm nay tự học tiếng Trung cơ bản sẽ giúp các bạn phân biệt hui và neng (会&能) một cách đơn giản nhất nhé.
Trong bài này chúng ta chỉ xét trên góc độ của động từ năng nguyện (từ chỉ khả năng)
我会开车 wo hui kai che
我能开车 wo neng kai che
Hai câu này đều nói về khả năng có thể lái xe của "tôi"
我会开车:tôi biết lái xe
我能开车:tôi có thể lái xe
能:có thể dịch là khả năng, có thể, biết (nó nằm trong từ 可能: khả năng) chỉ những việc, sự việc có thể làm thông qua năng lực có sẵn.Xét ví dụ cụ thể.Chúng ta dùng ví dụ về việc lái xe như ở trên để thấu rõ cùng sự khách nhau trong cách dùng nhé.
我会开车:tôi biết lái xe. Câu này chúng ta dùng 会 trong văn cảnh là thể hiện việc tôi đã học lái xe (có bằng, có khả năng lái)我能开车:tôi có thể lái xe. Câu này chúng ta dùng 能 để thể hiện việc tôi đủ sức khoẻ để lái xe (còn việc lái xe tôi biết là đương nhiên).
Phủ định của 能 và 会
Phủ định của hai hình thức này đều thêm 不 trước 能 hoặc 会.
不会: không biết - thể hiện do tôi chưa được học nên chưa làm được việc này
Ví dụ: 我不会做饭。tôi không biết nấu ăn
不能: không thể - thể hiện do điều kiện không cho phép nên bản thân ko làm được việc đó.
Ví dụ: 我会做饭,但是我不能做饭。tôi biết nấu ăn nhưng tôi không thể nấu ăn (có thể do tôi đang mệt)
Chú ý, tuỳ vào ngữ cảnh của câu mà chúng ta dịch từ 会 là biết hay 会 là sẽ.
THÔNG BÁO: trang tiengtrunghanoi.net ngày 25/7 sẽ cung cấp bản pdf giáo trình hán ngữ nghe nói quyển 1 phiên bản mới. Mọi người đăng ký email ngoài trang chủ để có thể nhận tài liệu miễn phí nhé.
Trong bài này chúng ta chỉ xét trên góc độ của động từ năng nguyện (từ chỉ khả năng)
Tự học tiếng Trung cơ bản - phân biệt 会 hui và neng 能
giờ chúng ta vào các ví dụ cụ thể nhé.我会开车 wo hui kai che
我能开车 wo neng kai che
Hai câu này đều nói về khả năng có thể lái xe của "tôi"
我会开车:tôi biết lái xe
我能开车:tôi có thể lái xe
Phân biệt hui và neng
会:có thể là dịch là biết ( từ này còn có nghĩ là "sẽ") chỉ những việc chúng ta có thể làm thông qua việc học tập.能:có thể dịch là khả năng, có thể, biết (nó nằm trong từ 可能: khả năng) chỉ những việc, sự việc có thể làm thông qua năng lực có sẵn.Xét ví dụ cụ thể.Chúng ta dùng ví dụ về việc lái xe như ở trên để thấu rõ cùng sự khách nhau trong cách dùng nhé.
我会开车:tôi biết lái xe. Câu này chúng ta dùng 会 trong văn cảnh là thể hiện việc tôi đã học lái xe (có bằng, có khả năng lái)我能开车:tôi có thể lái xe. Câu này chúng ta dùng 能 để thể hiện việc tôi đủ sức khoẻ để lái xe (còn việc lái xe tôi biết là đương nhiên).
Phủ định của 能 và 会
Phủ định của hai hình thức này đều thêm 不 trước 能 hoặc 会.
不会: không biết - thể hiện do tôi chưa được học nên chưa làm được việc này
Ví dụ: 我不会做饭。tôi không biết nấu ăn
不能: không thể - thể hiện do điều kiện không cho phép nên bản thân ko làm được việc đó.
Ví dụ: 我会做饭,但是我不能做饭。tôi biết nấu ăn nhưng tôi không thể nấu ăn (có thể do tôi đang mệt)
Chú ý, tuỳ vào ngữ cảnh của câu mà chúng ta dịch từ 会 là biết hay 会 là sẽ.
THÔNG BÁO: trang tiengtrunghanoi.net ngày 25/7 sẽ cung cấp bản pdf giáo trình hán ngữ nghe nói quyển 1 phiên bản mới. Mọi người đăng ký email ngoài trang chủ để có thể nhận tài liệu miễn phí nhé.