Ngữ pháp tiếng Trung - Phân biệt 才 và 就 | Học tiếng Trung online
Học tiếng Trung miễn phí chấm com - tháng 2 02, 2020 -
cai va jiu, cai và jiu, học tiếng trung online, phân biệt cai và jiu, Phân biệt 才 và 就, 才 就
Ngữ pháp tiếng Trung - Phân biệt 才 và 就
Xem video để hiểu rõ hơn nhé.
(tuhoctiengtrung) 就 và 才 là hai từ rất quen thuộc với các bạn học tiếng trungvà tần suất sử dụng của nó rất nhiều. Nhưng hầu như các bạn đều sử dụng theo cảm tính. Bạn đã biết cách dùng chưa? Bài tiếng Trung ngày hôm nay sẽ cung cấp cho các bạn cách dùng của hai từ này, bài viết có ví dụ cũng sẽ giúp bạn mở rộng vốn từ vựng tiếng Trung đấy nhé. Nào chúng ta bắt đầu.
A, Cách dùng của phó từ 就 jiù :
1, Biểu thị sự việc / trạng thái KHÔNG LÂU NỮA SẼ XẢY RA, dịch là “SẮP”:
VÍ DỤ 1: 你等会儿,他马上就回来。
nǐ děng huìér ,tā mǎ shàng jiù huí lái
Cậu đợi một lát, anh ấy sắp quay lại ngay đây.
VÍ DỤ 2: 天很快就亮了。
tiān hěn kuài jiù liàng le
Trời sắp sáng rồi.
2, Nhấn mạnh một sự việc đã xảy ra hoặc kết thúc nhanh hơn hoặc sớm hơn ( dự tính / kế hoạch / mong đợi), từ rất lâu trước đó, thường dịch là “ĐÔ:
VÍ DỤ 1:他十五岁就参加了工作了。
tā shí wǔ suì jiù cān jiā le gōng zuò le 。
Anh ấy 15 tuổi đã đi làm rồi.
VÍ DỤ 2:这件事儿我早就清楚了。
zhè jiàn shìér wǒ zǎo jiù qīng chǔ le 。
Sự việc này tôi đã rõ từ lâu rồi.
, Biểu thị 2 sự việc xảy ra liên tiếp, thường có các cấu trúc sau: – Động từ +就 + Động từ:
VÍ DỤ 1:他说完就走。
tā shuō wán jiù zǒu 。
Anh ấy nói xong là đi ngay.
– Động từ +就 + Tính từ:
VÍ DỤ 2: 我看见你就很高兴了。
wǒ kàn jiàn nǐ jiù hěn gāo xìng le 。
Anh nhìn thấy em đã thấy rất vui rồi.
* 一 / 刚……就…yī / gāng ……jiù …:
VÍ DỤ 1: 我刚出门就碰上老李。
wǒ gāng chū mén jiù pèng shàng lǎo lǐ。
Tôi vừa mới bước ra khỏi cửa đã gặp ngay anh Lý.
B, Cách dùng của phó từ才cái:
1, Biểu thị sự việc xảy ra hoặc kết thúc muộn (hơn dự tính / mong đợi), dịch là “MỚI”:
VÍ DỤ 1: 都十二点了,他才睡觉。
dōu shíèr diǎn le ,tā cái shuì jiào 。
12 giờ hơn rồi anh ấy mới đi ngủ.
2, Nhấn mạnh sự việc nào đó xảy ra được là nhờ có một điều kiện, nguyên do, mục đích nào đó, thường đi với “只有、要、必要、因为、为了”“zhī yǒu 、yào 、bì yào 、yīn wéi 、wéi le ”, , dịch là “MỚI”:
VÍ DỤ 1:只有你才能给我带来幸福。
zhī yǒu nǐ cái néng gěi wǒ dài lái xìng fú。
Chỉ có em mới đem lại hạnh phúc cho anh.
VÍ DỤ 2: 要多练习,才能提高成绩。
yào duō liàn xí,cái néng tí gāo chéng jì。
Phải luyện tập nhiều mới nâng cao thành tích được.
VÍ DỤ 3: 大家为了帮助你,才提出这些意见。
dà jiā wéi le bāng zhù nǐ,cái tí chū zhè xiē yì jiàn 。
Mọi người vì muốn giúp anh nên mới đưa ra ý kiến như vậy.
3, Nhấn mạnh ngữ khí khẳng định:
VÍ DỤ 1: 那件事人家都知道了,他不知道才怪呢。
nà jiàn shì rén jiā dōu zhī dào le ,tā bú zhī dào cái guài ne 。
Chuyện đó mọi người đều biết cả rồi, anh ấy không biết mới lạ đấy.
VÍ DỤ 2: 你要我演小偷我才不干呢。
nǐ yào wǒ yǎn xiǎo tōu wǒ cái bú gàn ne 。
Anh bắt tôi diễn vai ăn cướp tôi mới không diễn ý.
4, Dùng như 刚gāng, biểu thị một sự việc vừa xảy ra tại thời điểm trước đó không lâu, dịch là ” vừa / mới/ vừa mới”
VÍ DỤ 1: 你才来呀?
nǐ cái lái ya ?
Bạn vừa mới đến à?
VÍ DỤ 2: 她才买的车,不会给你借的。
tā cái mǎi de chē,bú huì gěi nǐ jiè de 。
Xe nó vừa mới mua, không cho mày mượn đâu.
5, Biểu thị thời gian, số lượng ít hơn mong đợi , dự tính, ước lượng…, dịch là ” mới/ mới có”, đứng trước danh từ chỉ số lượng.
VÍ DỤ 1: 才10点呢,怎么睡那么早啊?
cái 10diǎn ne ,zěn me shuì nà me zǎo ā?
Mới có 10 giờ, sao lại ngủ sớm thế?
VÍ DỤ 2: 她才25岁就已经当上公司经理了!
tā cái 25suì jiù yǐ jīng dāng shàng gōng sī jīng lǐ le !
Cô ấy mới 25 tuổi đã lên chức giám đốc công ty rồi
VÍ DỤ 3: 才20块钱,你还嫌贵?
cái 20kuài qián ,nǐ hái xián guì?
Có mỗi 20 đồng anh còn chê đắt à?