Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Luật Việt Nam: Biết Mà Không Báo, Hậu Quả Ra Sao?

Tìm hiểu về tội che giấu tội phạm trong luật pháp Việt Nam

Bạn có biết, khi thấy ai đó phạm tội mà ta lại cố tình giấu nhẹm, không báo cho cơ quan chức năng, thì hành vi đó có thể bị coi là “tội che giấu tội phạm”? Đây không chỉ là câu chuyện đạo đức đơn thuần, mà còn là vấn đề pháp lý nghiêm trọng trong hệ thống luật hình sự Việt Nam. Hôm nay, chúng ta cùng “đào sâu” một chút về tội danh này nhé!

Tội che giấu tội phạm là gì?

Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam, tội che giấu tội phạm được hiểu là hành vi biết rõ có người phạm tội nhưng không tố giác hoặc không báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý, thậm chí giúp đỡ thủ phạm để trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật.

Ví dụ: Biết bạn bè hoặc người thân phạm tội trộm cắp, nhưng không trình báo với công an, thậm chí còn giấu giếm bằng chứng hoặc tạo điều kiện giúp họ trốn tránh bị bắt.

Khung hình phạt cao nhất là bao nhiêu?

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) quy định rõ:

  • Người phạm tội che giấu tội phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
  • Trường hợp phạm tội nghiêm trọng, phức tạp, có thể bị phạt tù đến 7 năm.
  • Nếu che giấu tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, khung hình phạt có thể lên tới 10 năm tù.

Nói cách khác, mức án cao nhất cho tội này có thể là 10 năm tù tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của vụ việc.

Ai sẽ không bị kết tội che giấu tội phạm?

Luật pháp cũng công khai những trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự khi không tố giác tội phạm, cụ thể:

  • Người thân thích trong phạm vi nhất định như cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh chị em ruột.
  • Người chỉ giúp đỡ thủ phạm trong phạm vi và mức độ cần thiết để cứu chữa người hoặc tài sản trong trường hợp cấp bách.
  • Những người bị cưỡng bức phải che giấu.

Như vậy, nếu bạn là “ông bà nội ngoại” hay “chị em ruột thịt” mà có “ con cháu” thì vẫn có thể được miễn trách nhiệm nếu luật quy định. trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.  (tác giả hiểu là nếu là bố mẹ, ông bà nhưng nếu con cháu phạm tôi đặc biệt nghiêm trọng mà che giấu thì vẫn phải chịu trách nhiệm,

Tội đặc biệt nghiêm trọng là tội gì?

Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định như sau: Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng điển hình được quy định tại Bộ luật Hình sự gồm:

– Tội giết người tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Theo đó, Tội giết người thuộc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với mức phạt cao nhất là tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Giết 02 người trở lên;

+ Giết người dưới 16 tuổi;

+ Giết người đang thi hành công vụ hặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;…

– Tội hiếp dâm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Theo đó, Tội hiếp dâm thuộc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với mức phạt cao nhất là từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

– Tội tham ô tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 353 Bộ luật Hình sự.

Tội tham ô tài sản thuộc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với mức phạt cao nhất là 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 01 tỷ đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 05 tỷ đồng trở lên.

Tình tiết giảm nhẹ trong tội che giấu tội phạm là gì?

Tình tiết giảm nhẹ thường được áp dụng khi người phạm tội:

  • Chủ động khai báo, thành khẩn nhận tội.
  • Tự nguyện khắc phục hậu quả (ví dụ: hợp tác tìm ra thủ phạm chính).
  • Bị áp lực, cưỡng ép trong khi thực hiện hành vi che giấu.
  • Đã có thành tích trong công tác, học tập và chưa từng có tiền án.

Các tình tiết này có thể giúp người phạm tội được giảm nhẹ hình phạt, thậm chí là miễn trách nhiệm hình sự trong những trường hợp nhất định.

Kết luận

Tội che giấu tội phạm không phải là chuyện “đùa chơi”. Hành vi này không chỉ làm nguy hiểm đến trật tự xã hội mà còn khiến thủ phạm có cơ hội tiếp tục gây án. Việc hiểu rõ luật pháp về tội danh này sẽ giúp chúng ta luôn hành xử đúng đắn, góp phần xây dựng xã hội an toàn hơn.

Bạn nghĩ sao về việc báo cáo các hành vi tội phạm? Có khi nào bạn gặp phải tình huống khó xử và không biết nên làm gì không? Hãy chia sẻ câu chuyện của bạn nhé!


Bài viết được viết dựa trên sự hiểu biết của tác giả, chỉ để tham khảo, không phải là tài liệu căn cứ.


 #LuậtHìnhSự #TộiCheGiấuTộiPhạm #PhápLuậtViệtNam

✍️ Theo dõi trang để nhận thêm nhiều kiến thức pháp lý thú vị khác nhé!
Bạn có sẵn sàng là người “giữ lửa” cho công lý không? 💪🔥

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *